1. Chức năng:
Vườn Quốc gia Ba Bể là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng bảo tồn, phát huy các giá trị đặc biệt về thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái, đa dạng sinh học, nguồn gen sinh vật, di tích lịch sử, văn hóa, cảnh quan và dự trữ thiên nhiên; khu bảo tồn loài sinh cảnh; bảo vệ cảnh quan; quản lý bảo vệ, phát triển rừng; nghiên cứu khoa học; cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
- Trụ sở: Xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Vườn Quốc gia Ba Bể có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
2.1. Quản lý, bảo vệ các hệ sinh thái rừng tự nhiên, các loài sinh vật quý hiếm, phục hồi tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan thiên nhiên được giao.
- Tổ chức việc quản lý, bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, bảo tồn các nguồn gen động, thực vật hoang dã trên cạn, dưới nước và các cảnh quan thuộc phạm vi quản lý của Vườn.
- Phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng trừ sâu bệnh hại và các sinh vật ngoại lai xâm hại, ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại rừng, môi trường và cảnh quan.
- Tiến hành quy hoạch, tổ chức lại các điểm dân cư trong vùng phù hợp với yêu cầu quản lý và bảo vệ Vườn Quốc gia.
- Thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa học và tổ chức các dịch vụ nghiên cứu về bảo tồn thiên nhiên và môi trường.
- Tổ chức việc trồng rừng mới, phục hồi, bảo vệ rừng, cảnh quan thiên nhiên trong Vườn và ngoài vùng đệm.
- Tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ rừng theo các chương trình, dự án; tổ chức quản lý, bảo vệ rừng, các loài động, thực vật ở vùng đệm của Vườn.
- Bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch sử, văn hoá cảnh quan trong Vườn.
- Tổ chức, quản lý, phục vụ các hoạt động thăm quan, du lịch, nghỉ mát và học tập tại Vườn.
2.2. Nghiên cứu khoa học và hợp tác Quốc tế.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học về bảo vệ, bảo tồn, phát triển cộng đồng, thực vật rừng, đa dạng sinh học, đặc biệt đối với các loài động vật, thực vật quý hiếm, đặc hữu và nguy cấp.
- Tổ chức các dịch vụ nghiên cứu khoa học, học tập tại Vườn.
- Xây dựng các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học; tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Xây dựng trung tâm cứu hộ, sưu tầm, nuôi trồng thực nghiệm, bảo tồn và phát triển nguồn gen, các loài động vật, thực vật quý hiếm.
- Xây dựng chương trình, dự án hợp tác quốc tế về quản lý, bảo vệ, bảo tồn, phát triển tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học; tổ chức các hoạt động về hợp tác quốc tế.
- Nghiên cứu các mô hình lâm nghiệp trang trại, mô hình khuyến lâm, khuyến nông, mô hình làng du lịch, hướng dẫn chuyển giao kỹ thuật cho nhân dân.
2.3. Tổ chức các dịch vụ du lịch và dịch vụ môi trường rừng.
- Xây dựng trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, dự án phát triển dịch vụ môi trường, du lịch sinh thái của Vườn và tổ chức thực hiện. Tạo nguồn thu từ các dịch vụ để đầu tư cho công tác quản lý, bảo vệ, bảo tồn và phát triển vốn rừng.
- Tổ chức liên doanh liên kết, cho thuê môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh thái theo quy hoạch và các quy định hiện hành; hướng dẫn, kiểm tra và giám sát các hoạt động kinh doanh du lịch sinh thái của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong Vườn.
2.4. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, các chương trình, dự án đầu tư. Là chủ đầu tư các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2.5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn trong vùng lõi và vùng đệm; thực hiện các chương trình tuyên truyền, giáo dục về môi trường và dịch vụ môi trường rừng; thực hiện các hoạt động quảng bá, tiếp thị để thu hút khách du lịch.
2.6. Lập, thẩm định, giám sát và thực hiện các dự án có liên quan đến quản lý bảo vệ rừng; bảo tồn thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học; vườn thực vật, cây xanh; cây cảnh; mô hình nông lâm được giao.
2.7. Quản lý tài chính, tài sản được giao; thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính; thực hành tiết kiệm chống lãng phí, chống tham nhũng; cải cách hành chính theo quy định của nhà nước.
2.8. Quản lý công chức, viên chức và thực hiện chính sách đối với công chức, viên chức theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định hiện hành của nhà nước.
2.9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo Thông tư số: 78/TT-BNN&PTNT ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quy định chi tiết thi hành Nghị định 117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng.
2.10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng theo Nghị định số: 119/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm.
2.11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.